Kim loại nặng là gì? Các công bố khoa học về Kim loại nặng

Kim loại nặng là những loại kim loại có mật độ cao, có khối lượng riêng lớn và thường có tính chất độc hại. Một số ví dụ về kim loại nặng bao gồm chì (Pb), thủy...

Kim loại nặng là những loại kim loại có mật độ cao, có khối lượng riêng lớn và thường có tính chất độc hại. Một số ví dụ về kim loại nặng bao gồm chì (Pb), thủy ngân (Hg), cadmium (Cd), chốt (As), và crom (Cr). Những kim loại này có khả năng gây hại cho sức khỏe và môi trường nếu được tiếp xúc trong số lượng lớn hoặc trong thời gian dài.
Các kim loại nặng có khối lượng riêng lớn hơn 5 g/cm3 và thường có độc tính cao. Dưới đây là một số thông tin chi tiết về một số kim loại nặng phổ biến:

1. Chì (Pb): Là một kim loại màu xám xanh nhạt, được sử dụng rộng rãi trong ngành xây dựng, ắc quy, và sản xuất đường ắc quy. Chì có thể gây hại cho hệ thần kinh, hệ tiêu hóa, hệ thống tim mạch và hệ thống thận, trong nhiều trường hợp có thể gây tử vong.

2. Thủy ngân (Hg): Là một kim loại màu bạc có tính chất dẫn điện tốt. Nó được sử dụng trong thiết bị đo nhiệt, đèn huỳnh quang và hợp chất thủy ngân cũng được sử dụng trong một số loại thuốc và mỹ phẩm. Sự tiếp xúc với thủy ngân có thể gây hại cho hệ thần kinh, gan, tim mạch và hệ thống miễn dịch.

3. Cadmium (Cd): Là một kim loại màu xanh lành tử, được sử dụng trong một số ngành công nghiệp như sản xuất pin, mạ điện và hóa chất. Cadmium có thể gây viêm phổi, đau xương, hư hỏng hệ thống thận và gây khả năng sinh sản giảm.

4. Chốt (As): Là một kim loại màu xám bạc, được sử dụng trong sản xuất pin, chất bảo quản gỗ và chất phụ gia thực phẩm. Chi tiết có khả năng gây ung thư, tác động đến hệ tim mạch, gan và làm suy giảm hệ thần kinh trung ương.

5. Crom (Cr): Có thể tồn tại dưới nhiều dạng, chủ yếu là crom hexavale (Cr(VI)) và crom trivalen (Cr(III)). Crom hexavale, được sử dụng trong công nghiệp kim loại và các ngành chế biến, có thể gây ung thư phổi, sự tác động tiêu cực đến nhiều hệ cơ thể và gây dị ứng da.

Sự phơi nhiễm lâu dài và liên tục đến các kim loại nặng này có thể gây ra các vấn đề về sức khỏe người, như ung thư, suy giảm chức năng cơ thể, bệnh tim mạch, vô sinh, và tác động tiêu cực đến hệ thống miễn dịch và hệ thần kinh. Do đó, việc giảm tiếp xúc và xử lý an toàn với các kim loại này là rất quan trọng.

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề kim loại nặng:

Mô tả liên kết hóa trị của sự kết hợp phản từ trong các dimer kim loại chuyển tiếp Dịch bởi AI
Journal of Chemical Physics - Tập 74 Số 10 - Trang 5737-5743 - 1981
Một mô hình cấu hình duy nhất chứa các quỹ đạo từ phi đối xứng được phát triển để đại diện cho các đặc điểm quan trọng của trạng thái phản từ của một dimer kim loại chuyển tiếp. Một trạng thái có đối xứng spin hỗn hợp và đối xứng không gian giảm được xây dựng, có giá trị cả về mặt khái niệm lẫn thực tiễn tính toán. Có thể sử dụng lý thuyết Hartree–Fock không bị giới hạn hoặc lý thuyết chức...... hiện toàn bộ
#mô hình cấu hình #trạng thái phản từ #kim loại chuyển tiếp #lý thuyết Hartree-Fock #lý thuyết chức năng mật độ #hằng số độ đôi xứng Heisenberg
Tổng hợp bằng năng lượng Mặt Trời: Tiềm năng trong quang xúc tác ánh sáng khả kiến Dịch bởi AI
American Association for the Advancement of Science (AAAS) - Tập 343 Số 6174 - 2014
Bối cảnh Sự quan tâm đối với tổng hợp quang hóa học đã được thúc đẩy một phần bởi nhận thức rằng ánh sáng Mặt Trời là nguồn năng lượng có hiệu quả vô tận. Các nhà hóa học cũng từ lâu đã nhận ra các mô hình tái hoạt hóa đặc biệt chỉ khả dụng thông qua kích hoạt quang hóa học. Tuy nhiên, hầu hết các phân tử hữu cơ đơn giản chỉ hấp thụ ánh sáng cực tím (UV)...... hiện toàn bộ
#Quang xúc tác ánh sáng khả kiến #Tổng hợp quang hóa học #Chromophore kim loại chuyển tiếp #Năng lượng Mặt Trời #Nhóm chức
Pin kim loại-không khí có mật độ năng lượng cao: Pin Li-không khí so với pin Zn-không khí Dịch bởi AI
Advanced Energy Materials - Tập 1 Số 1 - Trang 34-50 - 2011
Tóm tắtTrong thập kỷ qua, đã có những phát triển hấp dẫn trong lĩnh vực pin lithium ion như là các thiết bị lưu trữ năng lượng, dẫn đến việc ứng dụng pin lithium ion trong các lĩnh vực từ thiết bị điện tử cầm tay nhỏ cho đến các hệ thống điện lớn như xe điện hybrid. Tuy nhiên, mật độ năng lượng tối đa của các pin lithium ion hiện nay với hóa học topatactic không đủ...... hiện toàn bộ
Khả Năng Hấp Thụ Lượng Lớn H 2 Nhờ Các Ống Nano Các Bon Được Doping Kiềm Dưới Áp Suất Thường và Nhiệt Độ Trung Bình Dịch bởi AI
American Association for the Advancement of Science (AAAS) - Tập 285 Số 5424 - Trang 91-93 - 1999
Các ống nano các bon được doping với liti hoặc kali có khả năng hấp thụ ∼20 hoặc ∼14 phần trăm trọng lượng của hydro ở nhiệt độ trung bình (200̐ đến 400°C) hoặc ở nhiệt độ phòng, tương ứng, dưới áp suất thường. Những giá trị này lớn hơn so với hệ thống kim loại hydride và hệ thống hấp phụ lạnh. Hydro lưu trữ trong các ống nano các bon được doping liti hoặc kali có thể được giải phóng ở nhi...... hiện toàn bộ
#doping kiềm #ống nano các bon #hấp thụ hydro #áp suất thường #nhiệt độ trung bình #giải phóng hydro #kim loại kiềm #cấu trúc xếp lớp #methan.
Carbua và Nitrida Kim loại chuyển tiếp trong Lưu trữ và Chuyển đổi Năng lượng Dịch bởi AI
Advanced Science - Tập 3 Số 5 - 2016
Các vật liệu điện cực hiệu suất cao là chìa khóa cho những tiến bộ trong các lĩnh vực chuyển đổi và lưu trữ năng lượng (ví dụ, pin nhiên liệu và pin). Trong bài tổng quan này, những tiến bộ gần đây trong việc tổng hợp và ứng dụng điện hóa của các carbua kim loại chuyển tiếp (TMCs) và nitrida (TMNs) cho lưu trữ và chuyển đổi năng lượng được tổng hợp. Các đặc tính điện hóa của chúng trong pi...... hiện toàn bộ
#Carbua kim loại chuyển tiếp #nitrida kim loại chuyển tiếp #lưu trữ năng lượng #chuyển đổi năng lượng #điện hóa #điện cực hiệu suất cao
Tình trạng ô nhiễm kim loại nặng và tác động của chúng đến sức khỏe con người Dịch bởi AI
Journal of Cellular Biochemistry - Tập 119 Số 1 - Trang 157-184 - 2018
Tóm tắtNgay cả trong thời đại công nghệ đang phát triển hiện nay, nồng độ kim loại nặng có mặt trong nước uống vẫn không nằm trong giới hạn khuyến cáo được đặt ra bởi các cơ quan quản lý ở các quốc gia khác nhau trên thế giới. Nước uống bị ô nhiễm bởi kim loại nặng như: asen, cadmium, nickel, thủy ngân, crom, kẽm và chì đang trở thành một mố...... hiện toàn bộ
Nghệ Thuật Đáp Ứng Các Tiêu Chuẩn Palladium Trong Các Thành Phần Dược Phẩm Hoạt Động Được Điều Chế Bằng Các Phản Ứng Có Chất Xúc Tác Pd Dịch bởi AI
Advanced Synthesis and Catalysis - Tập 346 Số 8 - Trang 889-900 - 2004
Tóm tắtViệc sử dụng các chất xúc tác có nguồn gốc từ palladium trong tổng hợp hóa chất tinh chế, các trung gian dược phẩm và thành phần dược phẩm hoạt động (APIs) đã trở nên khá phổ biến trong vài thập kỷ qua. Số lượng các phản ứng tổng hợp được xúc tác bằng palladium (cả không đối xứng và có đối xứng) hiện có đã tạo ra khả năng tiếp cận các cấu trúc phức tạp hơn v...... hiện toàn bộ
#palladium #chất xúc tác #tổng hợp hóa học #dược phẩm #tạp chất kim loại nặng
Kỹ Thuật Xử Lý Ô Nhiễm Kim Loại Nặng Từ Đất: Tích Tụ Tự Nhiên So Với Chiết Xuất Cải Tiến Hóa Học Dịch bởi AI
Journal of Environmental Quality - Tập 30 Số 6 - Trang 1919-1926 - 2001
TÓM TẮTMột thí nghiệm trong chậu được thực hiện để so sánh hai chiến lược xử lý ô nhiễm bằng thực vật: tích tụ tự nhiên sử dụng thực vật siêu tích tụ Zn và Cd là Thlaspi caerulescens J. Presl & C. Presl so với chiết xuất cải tiến hóa học sử dụng ngô (Zea mays L.) được xử lý bằng axit ethylenediaminetetraacet...... hiện toàn bộ
#Xử lý ô nhiễm #tích tụ tự nhiên #chiết xuất hóa học #kim loại nặng #<i>Thlaspi caerulescens</i> #<i>Zea mays</i> #EDTA #ô nhiễm nước ngầm #sự bền vững môi trường
Liên kết và Tăng cường Khả năng Di chuyển của Kim loại Nặng trong Các Sediment Bị Ô Nhiễm Bị Ảnh Hưởng Bởi pH và Tiềm Năng Redox Dịch bởi AI
Water Science and Technology - Tập 28 Số 8-9 - Trang 223-235 - 1993
Tại một sediment bị ô nhiễm từ cảng Hamburg, nghiên cứu về quá trình sản xuất axit, sự di động của Cu, Zn, Pb và Cd dưới các điều kiện redox- và pH khác nhau, cũng như sự chuyển giao và thay đổi các kim loại gắn liền với hạt. Trong quá trình oxy hóa, giá trị pH trong huyền phù sediment giảm từ khoảng 7 xuống 3,4 do khả năng trung hòa axit thấp (ANC). Điều này dẫn đến sự di động của các kim...... hiện toàn bộ
Vai trò của dithiothreitol (DTT) trong việc đo lường tiềm năng oxy hóa của các hạt bụi môi trường: Bằng chứng cho tầm quan trọng của kim loại chuyển tiếp tan Dịch bởi AI
Copernicus GmbH - Tập 12 Số 19 - Trang 9321-9333
Tóm tắt. Tốc độ tiêu thụ dithiothreitol (DTT) ngày càng được sử dụng rộng rãi để đo khả năng oxy hóa của các hạt bụi (PM), một yếu tố đã được liên kết với các ảnh hưởng xấu đối với sức khỏe. Trong khi một số quinone đã được biết đến là rất phản ứng trong phép thử DTT, vẫn chưa rõ các loại hóa chất nào khác có thể góp phần làm giảm DTT trong các chiết xuất từ PM. Để giải quyết vấn đề này, c...... hiện toàn bộ
#dithiothreitol #DTT #tiềm năng oxy hóa #hạt bụi #kim loại chuyển tiếp #quinone #EDTA #sức khỏe #phép thử DTT
Tổng số: 404   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10